Thay đổi khung giá đất do Nhà nước ban hành 5 năm một lần, phân biệt các khái niệm Giá đất
Thay đổi khung Giá đất Giai đoạn 2020 – 2024, các yếu tố và khái niệm liên quan.
XEM THÊM: Thông tin Bảng giá đất mới GĐ 2020 – 2024 tại các khu vực: Chính Phủ Ban hành Khung Giá Đất mới GĐ 2020 – 2024 – NĐ 96/2019-NĐ-CP
Vì sao và Khi nào Nhà nước cần phải điều chỉnh khung giá đất?
Theo quy định của Luật Đất đai (2013), định kỳ 5 năm một lần, UBND các tỉnh, thành phố xây dựng và công khai bảng giá đất các loại vào ngày 1/1 của năm đầu kỳ. Bảng giá này được xác định làm căn cứ tính thuế sử dụng đất; phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Phân biệt khái niệm Giá đất Nhà nước quy định và Giá đất theo thị trường
Giá đất Nhà nước quy định:
Là giá do Nhà nước ấn định cụ thể trong các văn bản pháp luật, khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất.
Theo Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, xác định giá đất theo nguyên tắc sau:
– Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
– Theo thời hạn sử dụng đất;
– Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
– Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Hiện nay, Nhà nước quy định Khung giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể.
Giá đất theo thị trường:
Là giá đất hình thành qua các hoạt động mua bán của thị trường Bất động sản, theo quy luật cung – cầu của thị trường, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như chính sách cụ thể từng khu vực địa phương, chính sách phát triển kinh tế vùng..v.v.
Giá đất theo thị trường không phụ thuộc vào giá Nhà nước như giá do các bên thỏa thuận trong các giao dịch như chuyển nhượng, cho thuê. Hiện nay Nhà nước không quy định về vấn đề này

Vậy thì khi có thông tin thay đổi khung giá đất, ta cần hiểu rõ như thế nào?
Khi có thông tin chính sách thay đổi, trước tiên ta cần phân biệt được các khái niệm Khung giá đất, Bảng giá đất và Giá đất cụ thể.
Khi Nhà nước ban hành quy định mới về Thay đổi khung giá đất chung, trên cơ sở đó, các UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung Ương sẽ dựa vào đó và ban hành Bảng giá đất cụ thể cho các khu vực trong địa phương của mình, mức điều chỉnh tối đa được quy định từng thời kỳ (trung bình từ 15% – 25%). Qua đó, các hoạt động kinh doanh BĐS của các tổ chức cá nhân sẽ dựa vào Bảng giá đất, và từ đó giá đất thị trường thực tế cũng sẽ có sự ảnh hưởng. Đa phần là giá đất thực tế sẽ tăng khi có thông tin Nhà nước điều chỉnh giá đất.
Tiêu chí |
Khung giá đất |
Bảng giá đất |
Giá đất cụ thể |
Căn cứ pháp lý | – Điều 113 Luật Đất đai 2013
– Nghị định 44/2014/NĐ-CP
|
– Điều 114 Luật Đất đai 2013
– Nghị định 44/2014/NĐ-CP – Nghị định 01/2017/NĐ-CP |
– Điều 114 Luật Đất đai 2013
– Nghị định 44/2014/NĐ-CP – Nghị định 01/2017/NĐ-CP |
Khái niệm | Là các quy định của Chính phủ xác định giá đất từ tối thiểu đến tối đa cho từng loại đất. | Là tập hợp các mức giá đất cho mỗi loại đất do UBND cấp tỉnh ban hành trên cơ sở phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất | Là giá đất theo mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, quyết định thu hồi đất và được UBND cấp tỉnh xây dựng |
Cơ quan ban hành |
Chính phủ |
UBND cấp tỉnh sau khi trình HĐND cùng cấp thông qua |
UBND cấp tỉnh |
Thời hạn ban hành | Xây dựng định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng | Xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ | – |
Trường hợp áp dụng |
Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để UBND cấp tỉnh quy định bảng giá đất tại địa phương. |
– Tính tiền sử dụng đất khi: + NN công nhận QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức; + Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở trong hạn mức giao đất ở.. – Tính thuế sử dụng đất; – Tính phí và lệ phí – Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính – Tính tiền bồi thường cho NN khi gây thiệt hại – Tính giá trị QSDĐ để trả cho người tự nguyện trả lại đất… |
– Tính tiền bồi thường khi NN thu hồi đất.
– Tính tiền sử dụng đất khi: + NN công nhận QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức.. – Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển QSDĐ.. – Tính giá trị QSDĐ khi cổ phần hóa doanh nghiệp NN.. – Giá khởi điểm để đấu giá QSDĐ khi NN giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê. |
Trường hợp thay đổi, điều chỉnh | Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc tối thiểu trong khung giá đất trong khoảng thời gian >180 ngày. | – Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc tối thiểu.
– Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian > 180 ngày. |
– Hệ số điều chỉnh giá đất. |
Tổng hợp thông tin
Nguồn tham khảo: Luatvietnam
[…] Khung giá mới ảnh hưởng như thế nào đến giá đất và thị trường bất động… <–Xem Thêm […]